I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed the monks:
-"Monks!"




Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở Savatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tại tinh xá ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Tại đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo :
-"Này các Tỷ-kheo".

 

"Yes, lord," the monks replied.



– "Bạch Thế Tôn". Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said:
"Monks, I will teach you a statement & its analysis. Listen & pay close attention. I will speak."



Thế Tôn nói như sau :
– Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông Tổng thuyết và Biệt thuyết. Hăy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng.

 

"As you say, lord," the monks responded.



– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said this: -"A monk should investigate in such a way that, his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned, he would from lack of clinging/sustenance be unagitated. When — his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned — from lack of clinging/sustenance he would be unagitated, there is no seed for the conditions of future birth, aging, death, or stress."



Thế Tôn nói như sau :
– Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào để thức của vị ấy đối với ngoại (trần) không tán loạn, không tản rộng, tâm không trú trước nội (trần), không bị chấp thủ quấy rối. Này các Tỷ-kheo, nếu thức đối với ngoại (trần) không tán loạn, không tản rộng, tâm không trú trước nội trần, không bị chấp thủ quấy rối, sẽ không có tập khởi, sanh khởi của khổ về sanh, già, chết, trong tương lai.

 

That is what the Blessed One said. Having said it, the One Well-gone got up from his seat and went into his dwelling.



Thế Tôn nói như vậy. Nói như vậy xong, Thiện Thệ từ chỗ ngồi đứng dậy rồi bước vào tịnh xá.

 

Then, not long after the Blessed One had left, this thought occurred to the monks: "This brief statement the Blessed One has made, after which he went into his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'A monk should investigate in such a way that, his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned, he would from lack of clinging/sustenance be unagitated. When — his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned — from lack of clinging/sustenance he would be unagitated, there is no seed for the conditions of future birth, aging, death, or stress': now who might analyze the unanalyzed detailed meaning of this brief statement?" Then the thought occurred to them, "Ven. Maha Kaccana is praised by the Teacher and esteemed by his knowledgeable companions in the holy life. He is capable of analyzing the unanalyzed detailed meaning of this brief statement. Suppose we were to go to him and, on arrival, question him about this matter."



Sau khi Thế Tôn đi không bao lâu, các Tỷ-kheo ấy suy nghĩ như sau : "Chư Hiền, sau khi đọc lên bài tổng thuyết một cách vắn tắt, không có giải nghĩa một cách rộng răi, Thế Tôn từ chỗ ngồi đứng dậy và đi vào tinh xá : "Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào để thức của vị ấy đối với ngoại (trần) không tán loạn, không tản rộng, tâm không trú trước nội (trần), không bị chấp thủ quấy rối. Này các Tỷ-kheo, nếu thức đối với ngoại (trần) không tán loạn, không tản rộng, tâm không trú trước nội trần, không bị chấp thủ quấy rối, sẽ không có tập khởi, sanh khởi của khổ về sanh, già, chết trong tương lai". Nay không biết ai có thể giải nghĩa một cách rộng răi phần tổng thuyết này, phần này chỉ được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không được giải nghĩa một cách rộng răi".
Rồi các Tỷ-kheo ấy suy nghĩ như sau : "Tôn giả Mahakaccana (Đại Ca-chiên-diên) này đă được Thế Tôn tán thán và được các vị đồng Phạm hạnh có trí kính trọng, Tôn giả Mahakaccana có thể giải nghĩa một cách rộng răi tổng thuyết này, phần này chỉ được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi. Vậy chúng ta hăy đến Tôn giả Mahakaccana; sau khi đến, chúng ta hăy hỏi Tôn giả Mahakaccana về ư nghĩa này".

 

So the monks went to Ven. Maha Kaccana and, on arrival exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, they sat to one side. As they were standing there, they [told him what had happened, and added,] "Analyze the meaning, Ven. Maha Kaccana!"



Rồi các Tỷ-kheo ấy đi đến Tôn giả Mahakaccana; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Mahakaccana những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các vị Tỷ-kheo ấy thưa với Tôn giả Mahakaccana :

 





They [told him what had happened, and added,] "Analyze the meaning, Ven. Maha Kaccana!"

– Thưa Hiền giả Kaccana, sau khi đọc tổng thuyết này, không giải nghĩa một cách rộng răi, Thế Tôn từ chỗ ngồi đứng dậy đi vào tinh xá : "Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào.. (như trên)... không chấp thủ, không sợ hăi. Nay không biết có ai có thể giải nghĩa một cách rộng răi tổng thuyết này, phần này chỉ được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi". Rồi này Hiền giả Kaccana, chúng tôi suy nghĩ như sau : "Tôn giả Mahakaccana này đă được Thế Tôn tán thán.. (như trên).. chúng ta hăy hỏi Tôn giả Mahakaccana về ư nghĩa này, Tôn giả Mahakaccana hăy giải thích cho".

 

[He replied:] "Friends, it's as if a man needing heartwood, looking for heartwood, wandering in search of heartwood — passing over the root & trunk of a standing tree possessing heartwood — were to imagine that heartwood should be looked for among its branches & leaves. So it is with you, who — having bypassed the Blessed One when you were face to face with him, the Teacher — imagine that I should be asked about this matter. For knowing, the Blessed One knows; seeing, he sees. He is the Eye, he is Knowledge, he is Dhamma, he is Brahma. He is the speaker, the proclaimer, the elucidator of meaning, the giver of the Deathless, the lord of the Dhamma, the Tathagata. That was the time when you should have questioned him about this matter. However he answered, that was how you should have remembered it."



– Này chư Hiền, ví như một người cần thiết lơi cây, t́m cầu lơi cây, đang đi t́m cầu lơi cây, đứng trước một cây lớn có lơi cây. Người ấy bỏ rễ, bỏ thân cây, nghĩ rằng lơi cây cần phải t́m trong các nhánh cây, lá cây. Cũng vậy là việc làm của chư Tôn giả.. Chư Tôn giả đứng trước mặt Thế Tôn, chư Tôn giả lại vượt qua Thế Tôn, và nghĩ rằng cần phải hỏi tôi về ư nghĩa này. Nhưng này chư Hiền, Thế Tôn biết những ǵ cần biết, thấy những ǵ cần thấy, bậc có mắt, bậc Trí giả, bậc Pháp giả, bậc Phạm thiên, bậc Thuyết giả, bậc Tuyên thuyết giả, bậc dẫn đến mục đích, bậc đem cho bất tử, bậc Pháp chủ, bậc Như Lai. Nay đă đến thời chư Hiền hăy đến hỏi Thế Tôn về ư nghĩ này. Thế Tôn giải thích cho chư Hiền như thế nào, chư Hiền hăy như vậy thọ tŕ.

 

"Yes, friend Kaccana: knowing, the Blessed One knows; seeing, he sees. He is the Eye, he is Knowledge, he is Dhamma, he is Brahma. He is the speaker, the proclaimer, the elucidator of meaning, the giver of the Deathless, the lord of the Dhamma, the Tathagata. That was the time when we should have questioned him about this matter. However he answered, that was how we should have remembered it. But you are praised by the Teacher and esteemed by your knowledgeable companions in the holy life. You are capable of analyzing the unanalyzed detailed meaning of this brief statement. Analyze the meaning, Ven. Maha Kaccana!"



– Thưa Hiền giả Kaccana, chắc chắn Thế Tôn biết những ǵ cần biết, thấy những ǵ cần thấy, bậc có mắt, bậc Trí giả, bậc Pháp giả, bậc Phạm thiên, bậc Thuyết giả, bậc Tuyên thuyết giả, bậc dẫn đến mục đích, bậc đem cho bất tử, bậc Pháp chủ, bậc Như Lai. Nay đă đến thời chúng tôi đến hỏi Thế Tôn về ư nghĩa này. Thế Tôn giải thích cho chúng tôi như thế nào, chúng tôi sẽ như vậy thọ tŕ. Nhưng Tôn giả Mahakaccana được Thế Tôn tán thán, được các vị đồng Phạm hạnh kính trọng. Tôn giả Mahakaccana có thể giải thích rộng răi tổng thuyết này, phần này chỉ được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi. Mong Tôn giả Mahakaccana giải thích cho, nếu Tôn giả không cảm thấy phiền phức.

 

"In that case, my friends, listen & pay close attention. I will speak."



– Vậy chư Hiền, hăy nghe và suy nghiệm kỹ, tôi sẽ nói.

 

"As you say, friend," the monks responded.



- Thưa vâng, Hiền giả.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahakaccana.

 

Ven. Maha Kaccana said this: "Concerning the brief statement the Blessed One made, after which he entered his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'A monk should investigate in such a way that, his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned, he would from lack of clinging/sustenance be unagitated. When — his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned — from lack of clinging/sustenance he would be unagitated, there is no seed for the conditions of future birth, aging, death, or stress' — I understand the detailed meaning to be this:



Tôn giả Mahakaccana nói như sau :
– Này chư Hiền, phần tổng thuyết Thế Tôn đọc lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào trong tinh xá : "Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào.. (như trên)... không chấp thủ, không sợ hăi. Này chư Hiền, lời tổng thuyết này được Thế Tôn đọc lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi", tôi hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như sau :

 

"How is consciousness said to be scattered & diffused? There is the case where a form is seen with the eye, and consciousness follows the drift of (lit.: 'flows after') the theme of the form, is tied to the attraction of the theme of the form, is chained to the attraction of the theme of the form, is fettered & joined to the attraction of the theme of the form: Consciousness is said to be externally scattered & diffused.



Chư Hiền, sao gọi là thức đối với (ngoại) trần, bị tán loạn, bị tản rộng ? Ở đây, này chư Hiền, khi vị Tỷ-kheo thấy sắc với con mắt, thức truy cầu sắc tướng, bị trói buộc bởi vị của sắc tướng, bị cột chặt bởi vị của sắc tướng, bị triền phược bởi kiết sử vị của sắc tướng, như vậy gọi là thức đối với ngoại (trần) bị tán loạn, tản rộng.

 

"There is the case where a sound is heard with the ear...
....an aroma is smelled with the nose...
....a flavor is tasted with the tongue...
....a tactile sensation is felt with the body...
There is the case where an idea is cognized with the intellect, and consciousness follows the drift of the theme of the idea, is tied to the attraction of the theme of the idea, is chained to the attraction of the theme of the idea, is fettered & joined to the attraction of the theme of the idea: Consciousness is said to be externally scattered & diffused.



Khi vị Tỷ-kheo nghe tiếng với tai ...
...ngửi hương với mũi ...
...nếm vị với lưỡi ...
...cảm xúc với thân ...
Khi vị Tỷ-kheo nhận thức pháp với ư, thức truy cầu pháp tướng, bị trói buộc bởi vị của pháp tướng, bị cột chặt bởi vị của pháp tướng, bị triền phược bởi kiết sử vị của pháp tướng; như vậy gọi là thức đối với ngoại (trần) bị tán loạn, tản rộng. Như vậy, này chư Hiền, gọi là thức bị tán loạn, tản rộng.

 

"And how is consciousness said not to be externally scattered & diffused? There is the case where a form is seen with the eye, and consciousness does not follow the drift of the theme of the form, is not tied to... chained to... fettered, or joined to the attraction of the theme of the form: Consciousness is said not to be externally scattered & diffused.



Chư Hiền, sao gọi là thức đối với (ngoại) trần, không bị tán loạn, không bị tản rộng ? Ở đây, này chư Hiền, khi vị Tỷ-kheo thấy sắc với con mắt, thức không truy cầu sắc tướng, không bị trói buộc bởi vị của sắc tướng, không bị cột chặt bởi vị của sắc tướng; không bị triền phược bởi kiết sử vị của sắc tướng; như vậy gọi là thức đối với ngoại (trần) không bị tán loạn, không bị tản rộng.

 

"There is the case where a sound is heard with the ear...
There is the case where an aroma is smelled with the nose...
There is the case where a flavor is tasted with the tongue...
There is the case where a tactile sensation is felt with the body...
There is the case where an idea is cognized with the intellect, and consciousness does not follow the drift of the theme of the idea, is not tied to... chained to... fettered, or joined to the attraction of the theme of the idea: Consciousness is said not to be externally scattered & diffused.



Khi vị Tỷ-kheo nghe tiếng với tai...
...ngửi hương với mũi...
...nếm vị với lưỡi..
....cảm xúc với thân....
Khi vị Tỷ-kheo nghe nhận thức pháp với ư, thức không truy cầu pháp tướng, không bị trói buộc bởi vị của pháp tướng, không bị cột chặt bởi vị của pháp tướng, không bị triền phược bởi kiết sử vị của pháp tướng; như vậy gọi là thức đối với ngoại (trần) không bị tán loạn, không bị tản rộng. Như vậy, này chư Hiền, gọi là thức không bị tán loạn, không bị tản rộng.

 

"And how is the mind said to be internally positioned?
-There is the case where a monk, quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful (mental) qualities, enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. His consciousness follows the drift of the rapture & pleasure born of withdrawal, is tied to... chained... fettered, & joined to the attraction of the rapture & pleasure born of withdrawal.
-Or further, with the stilling of directed thought & evaluation, he enters & remains in the second jhana: rapture & pleasure born of concentration, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance. His consciousness follows the drift of the rapture & pleasure born of composure, is tied to... chained... fettered, & joined to the attraction of the rapture & pleasure born of composure.
-Or further, with the fading of rapture, he remains in equanimity, mindful & alert, and physically sensitive of pleasure. He enters & remains in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous & mindful, he has a pleasurable abiding.' His consciousness follows the drift of the equanimity & pleasure, is tied to... chained... fettered, & joined to the attraction of the equanimity & pleasure.
-Or further, with the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — he enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. His consciousness follows the drift of the neither pleasure nor pain, is tied to... chained to... fettered, & joined to the attraction of the neither pleasure nor pain.
The mind is said to be internally positioned.


Và này chư Hiền, thế nào gọi là tâm trú trước nội (trần) ?
-Ở đây, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Thức vị ấy truy t́m hỷ lạc do ly dục sanh, bị trói buộc bởi vị hỷ lạc do ly dục sanh, bị cột chặt bởi vị hỷ lạc do ly dục sanh, bị triền phược bởi kiết sử hỷ lạc do ly dục sanh; như vậy gọi là tâm trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo đ́nh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhứt tâm. Thức của vị ấy truy t́m hỷ lạc do định sanh, bị trói buộc bởi vị hỷ lạc do định sanh, bị cột chặt bởi vị hỷ lạc do định sanh; bị triền phược bởi kiết sử hỷ lạc do định sanh; như vậy gọi là tâm trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba. Thức của vị ấy truy t́m xả, bị trói buộc bởi vị xả và lạc, bị cột chặt bởi vị xả và lạc, bị triền phược bởi vị xả và lạc; như vậy gọi là tâm trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm, thanh tịnh. Thức của vị ấy truy t́m không khổ không lạc, bị trói buộc bởi vị không khổ không lạc, bị cột chặt bởi vị không khổ không lạc, bị triền phược bởi kiết sử vị không khổ không lạc; như vậy gọi là tâm trú trước nội (trần).
Như vậy gọi là tâm trú trước nội (trần).

 

"And how is the mind said not to be internally positioned?
-There is the case where a monk, quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful (mental) qualities, enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. His consciousness does not follow the drift of the rapture & pleasure born of withdrawal, is not tied to... chained to... fettered, or joined to the attraction of the rapture & pleasure born of withdrawal.
-Or further, with the stilling of directed thought & evaluation, he enters & remains in the second jhana: rapture & pleasure born of concentration, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance. His consciousness does not follow the drift of the rapture & pleasure born of composure, is not tied to... chained... fettered, or joined to the attraction of the rapture & pleasure born of composure.
-Or further, with the fading of rapture, he remains in equanimity, mindful & alert, and physically sensitive of pleasure. He enters & remains in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous & mindful, he has a pleasurable abiding.' His consciousness does not follow the drift of the equanimity & pleasure, is not tied to... chained... fettered, or joined to the attraction of the equanimity & pleasure.
-Or further, with the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — he enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. His consciousness does not follow the drift of the neither pleasure nor pain, is not tied to... chained to... fettered, or joined to the attraction of the neither pleasure nor pain.
-The mind is said to be not internally positioned.



Và này chư Hiền, thế nào gọi là tâm không bị trú trước nội (trần) ?
-Ở đây, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, không tầm không tứ. Thức của vị ấy không truy t́m hỷ lạc do ly dục sanh, không bị trói buộc bởi vị hỷ lạc do ly dục sanh, không bị cột chặt bởi vị hỷ lạc do ly dục sanh, không bị triền phược bởi kiết sử hỷ lạc do ly dục sanh, như vậy gọi là tâm không trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo đ́nh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhất tâm. Thức của vị ấy không truy t́m hỷ lạc do định sanh, không bị trói buộc bởi vị hỷ lạc do định sanh, không bị cột chặt bởi vị hỷ lạc do định sanh, không bị triền phược bởi kiết sử hỷ lạc do định sanh; như vậy gọi là tâm không trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba. Thức của vị ấy không truy t́m xả, không bị trói buộc bởi vị xả và lạc, không bị cột chặt bởi vị xả và lạc, không bị triền phược bởi vị xả và lạc, như vậy được gọi là tâm không trú trước nội (trần).
-Lại nữa, này chư Hiền, vị Tỷ-kheo xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm, thanh tịnh. Thức của vị ấy không truy t́m không khổ không lạc, không bị trói buộc bởi vị của không khổ không lạc, không bị cột chặt bởi vị của không khổ không lạc, không bị triền phược bởi kiết sử vị không khổ không lạc; như vậy gọi là tâm không trú trước nội (trần).
Như vậy gọi là tâm không trú trước nội (trần).

 

"And how is agitation caused by clinging/sustenance? There is the case where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. His form changes & is unstable. Because of the change & instability of form, his consciousness alters in accordance with the change in form. With the agitations born from the alteration in accordance with the change in form and coming from the co-arising of (unskillful mental) qualities, his mind stays consumed. And because of the consumption of awareness, he feels fearful, threatened, & solicitous.



Và thế nào, này chư Hiền, là bị chấp thủ quấy rối ? Ở đây, này chư Hiền, kẻ vô văn phàm phu không thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không yết kiến các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, thấy sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay thấy sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc. Sắc pháp ấy của nó có biến hoại, đổi khác. Với sự biến hoại và đổi khác trong sắc pháp ấy của nó, thức của vị ấy bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong sắc pháp của vị ấy. Do thức bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong sắc pháp, nên pháp quấy rối khởi lên, xâm nhập tâm và tồn tại. V́ tâm bị xâm nhập, vị ấy sợ hăi, bực phiền và đầy những khao khát. Và vị ấy bị chấp thủ quấy rối.

 

"He assumes feeling to be the self...



Vị ấy xem cảm thọ..

 

"He assumes perception to be the self...



Vị ấy xem tưởng..

 

"He assumes (mental) fabrications to be the self...



Vị ấy xem các hành....

 

"He assumes consciousness to be the self, of the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. His consciousness changes & is unstable. Because of the change & instability of consciousness, his consciousness alters in accordance with the change in consciousness. With the agitations born from the alteration in accordance with the change in consciousness and coming from the co-arising of (unskillful mental) qualities, his mind stays consumed. And because of the consumption of awareness, he feels fearful, threatened, & solicitous.



Vị ấy xem thức như là tự ngă hay tự ngă, như là có thức, hay thức như là trong tự ngă, hay tự ngă như là trong thức. Thức ấy của vị ấy biến hoại và đổi khác. Với sự biến hoại và đổi khác trong thức ấy của vị ấy, thức của vị ấy bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong thức của vị ấy. Do thức bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong pháp, nên các pháp quấy rối khởi lên, xâm nhập tâm và tồn tại. V́ tâm bị xâm nhập, vị ấy sợ hăi, bực phiền và đầy những khao khát. Và vị ấy bị chấp thủ, quấy rối.

 

"This, friends, is how agitation is caused by clinging/sustenance.



Như vậy, này chư Hiền, là bị chấp thủ, quấy rối.

 

"And how is non-agitation caused by lack of clinging/ sustenance? There is the case where an instructed disciple of the noble ones — who has regard for nobles ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — doesn't assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. His form changes & is unstable, but his consciousness doesn't — because of the change & instability of form — alter in accordance with the change in form. His mind is not consumed with any agitations born from an alteration in accordance with the change in form or coming from the co-arising of (unskillful mental) qualities. And because his awareness is not consumed, he feels neither fearful, threatened, nor solicitous.



Và thế nào, này chư Hiền, là không bị chấp thủ quấy rối ? Ở đây, này chư Hiền, có Đa văn Thánh đệ tử yết kiến các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh; yết kiến các bậc Chân nhân, thuần thục pháp các bậc Chân nhân, tu tập pháp các bậc Chân nhân; không thấy sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay không thấy sắc như là trong tự ngă, hay tự ngă như là trong sắc. Sắc pháp của vị ấy biến hoại, đổi khác. Với sự biến hoại và đổi khác trong sắc pháp của vị ấy, thức của vị ấy không bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong sắc pháp của vị ấy. Do thức không bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong sắc pháp, nên các pháp quấy rối khởi lên, không xâm nhập tâm và tồn tại. V́ tâm không bị xâm nhập, vị ấy không sợ hăi, không bực phiền và không đầy những khao khát. Và vị ấy không bị chấp thủ quấy rối.

 

"He doesn't assume feeling to be the self...



Vị ấy không xem cảm thọ...

 

"He doesn't assume perception to be the self...



Vị ấy không xem tưởng.....

 

"He doesn't assume fabrications to be the self...



Vị ấy không xem các hành....

 

"He doesn't assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. His consciousness changes & is unstable, but his consciousness doesn't — because of the change & instability of consciousness — alter in accordance with the change in consciousness. His mind is not consumed with any agitations born from an alteration in accordance with the change in consciousness or coming from the co-arising of (unskillful mental) qualities. And because his awareness is not consumed, he feels neither fearful, threatened, nor solicitous.



Vị ấy không xem thức như là tự ngă hay tự ngă là có thức, hay không thấy thức như là trong tự ngă hay tự ngă như là trong thức. Thức của vị ấy biến hoại và đổi khác. Với sự biến hoại và đổi khác trong thức của vị ấy, thức không bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong thức của vị ấy. Do thức không bị tùy chuyển bởi sự biến hoại trong thức, nên các pháp quấy rối không khởi lên, xâm nhập tâm và tồn tại. V́ tâm không bị xâm nhập, vị ấy không sợ hăi, không bực phiền và không đầy những khao khát. Và vị ấy không bị chấp thủ quấy rối.

 

"This, friends, is how non-agitation is caused by lack of clinging/sustenance.



Như vậy, này chư Hiền, là không bị chấp thủ quấy rối.

 

"So, concerning the brief statement the Blessed One made, after which he entered his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'A monk should investigate in such a way that, his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned, he would from lack of clinging/sustenance be unagitated. When — his consciousness neither externally scattered & diffused, nor internally positioned — from lack of clinging/ sustenance he would be unagitated, there is no seed for the conditions of future birth, aging, death, or stress' — this is how I understand the detailed meaning. Now, if you wish, having gone to the Blessed One, question him about this matter. However he answers is how you should remember it."



Này chư Hiền, phần tổng thuyết Thế Tôn đọc lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào trong tinh xá : "Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào.. (như trên)... không có sự tập khởi, sự sanh khởi của khổ về sanh, già chết trong tương lai". Phần tổng thuyết này, này chư Hiền, được Thế Tôn đọc lên một cách vắn tắt, không được giải nghĩa một cách rộng răi; này chư Hiền, tôi hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy. Và nếu như Tôn giả muốn, hăy đi đến Thế Tôn và hỏi ư nghĩa này. Thế Tôn giải thích các Tôn giả như thế nào, hăy như vậy thọ tŕ.

 

Then the monks, delighting in & approving of Ven. Maha Kaccayana's words, rose from their seats and went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to him, they sat to one side. As they were sitting there, they [told him what had happened after he had gone into his dwelling, and ended by saying,] "Then Ven. Maha Kaccayana analyzed the meaning using these words, these statements, these phrases."



Rồi các Tỷ-kheo ấy, sau khi hoan hỷ tín thọ lời Tôn giả Mahakaccana giảng, từ chỗ ngồi đứng dậy đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các vị Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn -

 




They [told him what had happened after he had gone into his dwelling, and ended by saying,] "Then Ven. Maha Kaccayana analyzed the meaning using these words, these statements, these phrases."

[ Bạch Thế Tôn, sau khi đọc phần tổng thuyết một cách vắn tắt cho chúng con, không giải thích nghĩa một cách rộng răi, Thế Tôn từ chỗ ngồi đứng dậy, và đi vào tịnh xá : "Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào.. (như trên)... không có sự tập khởi, sự sanh khởi của khổ về sanh, già, chết trong tương lai". Bạch Thế Tôn, sau khi Thế Tôn đi không bao lâu, chúng con suy nghĩ như sau : "Thế Tôn sau khi đọc phần tổng thuyết một cách vắn tắt cho chúng ta, không giải nghĩa một cách rộng răi, và đă đi vào tinh xá : "Vị Tỷ-kheo cần phải quán sát một cách như thế nào.. (như trên)... không có sự tập khởi, sự sanh khởi của khổ về sanh, già, chết trong tương lai ". Nay không biết ai có thể giải nghĩa một cách rộng răi tổng thuyết này, phần này chỉ được Thế Tôn đọc lên một cách vắn tắt, không được giải nghĩa một cách rộng răi". Rồi bạch Thế Tôn, chúng con suy nghĩ như sau : "Tôn giả Mahakaccana (Đại Ca-chiên-diên)... (như trên)... nay chúng ta hăy hỏi Tôn giả Mahakaccana về ư nghĩa này". Rồi bạch Thế Tôn, chúng con đi đến Tôn giả Mahakaccana, sau khi đến chúng con hỏi Tôn giả Mahakaccana về ư nghĩa này]. Ư nghĩa của những (chữ) ấy đă được Tôn giả Mahakaccana giải thích cho chúng con với những phương pháp (akara) này, với những câu này, với những chữ này.

 

"Maha Kaccayana is wise, monks. He is a person of great discernment. If you had asked me about this matter, I too would have answered in the same way he did. That is the meaning of this statement. That is how you should remember it."



– Này các Tỷ-kheo, Mahakaccana là bậc Hiền giả. Này các Tỷ-kheo, Mahakaccana là bậc đại trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, nếu các Ông hỏi Ta về ư nghĩa này, Ta cũng giải thích cho các Ông như vậy, như Mahakaccana đă giải thích. Thật sự ư nghĩa ấy là vậy, và các Ông hăy thọ tŕ như vậy.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

See also: AN 4.192; AN 7.64; AN 8.54; Ud 6.2.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |